Ổn định đường huyết: Loại thuốc nào có thể giúp bạn làm được điều này?
Bạn thân mến!
Bệnh tiểu đường hiện nay được coi như một đại dịch toàn cầu vì số người mắc căn bệnh này lên đến hàng trăm triệu người, và con số đó không ngừng tăng nhanh mỗi ngày. Hơn nữa, căn bệnh này không thể điều trị dứt điểm mà chỉ có thể kiểm soát nó. Bản chất của việc kiểm soát bệnh tiểu đường là ổn định đường huyết, ngoài duy trì lối sống lành mạnh bạn cần sử dụng thêm một số loại thuốc để việc kiểm soát trở nên hiệu quả hơn. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ gợi ý một số loại thuốc để giúp bạn kiểm soát được đường huyết trong cơ thể.
Nội dung
Thuốc hạ đường huyết
1. Sulphonylureas:
- Sulphonylureas đặc biệt thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường loại 2 có cân nặng bình thường. Chúng kích thích các tế bào beta tiết ra nhiều insulin, khiến lượng đường trong máu giảm nhanh chóng. Thật không may, thường quá nhanh - đó là lý do tại sao hạ đường huyết không phải là hiếm và do đó thuốc viên và bữa ăn phải được thực hiện trong khoảng thời gian chính xác. Liệu pháp bắt đầu với một liều thấp, sau đó được tăng lên. Sulphonylurea như glibenclamide (ví dụ: Euglucon® , Glibenbeta® ) thường được dùng trước bữa ăn 30 phút vào buổi sáng và buổi tối, glimepiride mới hơn và có tác dụng nhanh hơn (ví dụ như Amaryl® ) mỗi ngày một lần vào buổi sáng vào bữa sáng.
2. Metformin:
- Metformin (ví dụ: Diabesin® , Diabetase® , glucobon biomo® ) ức chế sự hình thành đường mới (glucose) trong gan và cải thiện sự hấp thụ đường trong máu, đặc biệt là trong các tế bào cơ. Ngoài ra, loại thuốc này có tác dụng ức chế sự thèm ăn yếu và có ảnh hưởng tích cực đến ( lipid máu ). Loại thuốc này có sẵn dưới dạng một chế phẩm duy nhất và kết hợp với các thuốc chống đái tháo đường uống khác. Metformin được dùng sau bữa ăn. Một tác dụng phụ có thể xảy ra là sự phát triển của nhiễm axit lactic, trong đó axit lactic tích tụ trong máu; tuy nhiên, hạ đường huyết không được mong đợi. Các trường hợp đã biết về Nhiễm toan lactic chủ yếu ảnh hưởng đến bệnh nhân suy thận. Liều lượng nên được điều chỉnh cho phù hợp với chức năng thận và chức năng thận được đo trước và thường xuyên trong quá trình điều trị. Không nên dùng metformin nếu độ thanh thải creatinin <30 ml / phút. Đặc biệt thận trọng cũng được áp dụng trong các tình huống mà chức năng thận có thể bị suy giảm nghiêm trọng, ví dụ như trong trường hợp mất nước nghiêm trọng, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu (chất làm giảm nước) hoặc uống quá nhiều rượu.
3. Thuốc ức chế alpha - glucosidase:
- Thuốc ức chế alpha-glucosidase dùng trong bữa ăn làm giảm sự hấp thụ carbohydrate ở ruột. Kết quả là lượng đường trong máu ít tăng mạnh hơn sau khi ăn. Khi bắt đầu điều trị, liều hàng ngày được tăng dần, điều này cũng làm giảm các vấn đề tiêu hóa thường xuyên. Ưu điểm là acarbose (ví dụ Glucobay® ), miglitol (ví dụ Diastabol® ) và guar bột (ví dụ Glucotard® ) không gây hạ đường huyết.
4. Thuốc Glinides:
- Glinides (thuốc điều chỉnh đường huyết) được kê đơn như thuốc dự trữ. Ở người suy thận với độ thanh thải creatinin <25 ml / phút, không thể dùng thuốc chống đái tháo đường uống khác và không điều trị bằng insulin. Chúng làm tăng giải phóng insulin tùy thuộc vào mức độ đường trong máu. Glinides như nateglinide (ví dụ: Starlix® ) và repaglinide (ví dụ: NovoNorm® ) được dùng vào đầu bữa ăn và đạt hiệu quả tối đa trong vòng khoảng 45 phút. Nếu lượng đường trong máu giảm, tác dụng của glinides cũng giảm theo.
5. Thuốc Glitazone:
- Glitazone (chất nhạy cảm với insulin) như pioglitazone (ví dụ: Actos® ) và rosiglitazone (ví dụ: Avandia® ) làm tăng độ nhạy của các tế bào của cơ thể với insulin. Pioglitazone cũng ức chế sản xuất đường (glucose) ở gan. Glitazon thường chỉ được sử dụng khi không thể (không còn) kiểm soát đường huyết thỏa đáng với sulfonylurea hoặc metformin.
Glitazone đôi khi có tác dụng phụ nghiêm trọng: Chúng dẫn đến phù chân (giữ nước), làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim và thậm chí gây ung thư. Ví dụ, các nghiên cứu cho thấy hoạt chất pioglitazone thúc đẩy ung thư bàng quang.
6. Incretin mimetics và chất ức chế DPP4:
- Incretin mimetics (Exanitid, Byetta® ) và chất ức chế DPP4 (Sitagliptin = Januvia®, kết hợp với Metformin Janumet ) là loại thuốc mới làm tăng hiệu lực của máu đường hạ hormone ruột GLP-1. Các hoạt chất ức chế sự thèm ăn và tăng sản xuất insulin ở bệnh nhân tiểu đường loại 2. Các thuốc trong các nhóm hoạt chất mới này vẫn chưa được thử nghiệm đầy đủ và chưa rõ lợi ích điều trị. Đã có báo cáo về các tác dụng phụ nghiêm trọng với sitagliptin. Ngoài việc giảm lượng đường trong máu, nó còn làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày, giảm sự thèm ăn và tăng cảm giác no. Vì tác dụng phụ thuộc vào lượng đường trong máu, nên chỉ có một nguy cơ nhỏ hạ đường huyết. Việc giảm cân không phụ thuộc vào sự xuất hiện của các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn.
7. Thuốc ức chế SGLT-2:
- Thuốc ức chế SGLT-2 hoặc nhóm gliflozin (thành phần hoạt chất: empagliflozin trong Jardiance® , dapagliflozin trong Forxida®): Chúng được sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường loại 2, thường được kết hợp với các loại thuốc hạ huyết áp khác. Gliflozin được chấp thuận dưới dạng đơn trị liệu cho những bệnh nhân không thể dung nạp metformin. Chúng làm mất nước và thúc đẩy quá trình bài tiết glucose qua nước tiểu. Kết quả là, ngoài việc giảm nồng độ đường trong máu, chúng còn giảm cân thông qua việc giảm calo. Nồng độ glucose trong nước tiểu tăng cao dễ dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu và nấm. Bệnh nhân suy thận không nên dùng Gliflozine. Các chuyên gia có xu hướng không khuyến khích bệnh nhân dung nạp metformin sử dụng gliflozinen, vì nó có thể dẫn đến tăng nhẹ lipid máu và tổn thương thận vì những lý do chưa được xác định.
8. Thuốc Orlistat:
- Orlistat không thuộc nhóm thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, nhưng được sử dụng để điều trị béo phì (thừa cân) từ BMI ≥ 28 kg / m², kết hợp với chế độ ăn giảm có giám sát y tế. Nó làm giảm sự hấp thụ chất béo và do đó sự hấp thụ calo từ ruột bằng cách ức chế các enzym phân tách chất béo. Kết quả là, quá trình tiêu hóa và hấp thụ tới 35% chất béo ăn vào bị ngăn chặn, do đó làm giảm cholesterol huyết thanh. Kết quả chính là giảm trọng lượng cơ thể, thứ hai là cải thiện khả năng dung nạp glucose và giá trị huyết áp tăng có thể giảm (xem hội chứng chuyển hóa). Tuy nhiên, chỉ một số bệnh nhân được hưởng lợi. Với những cách này, có thể giảm tới 10% trọng lượng cơ thể. Do đó, việc sử dụng orlistat cũng vô nghĩa, nếu bệnh nhân không giảm được năm phần trăm trọng lượng ban đầu sau mười hai tuần sử dụng. Thuốc này không nên được sử dụng trong hội chứng kém hấp thu mãn tính, ứ mật, mang thai, cho con bú và quá mẫn với orlistat. Đầy hơi và phân béo có thể xảy ra như một tác dụng phụ. Đôi khi quan sát thấy sự giảm các vitamin tan trong chất béo (Vit. A, D, E), nên được dùng như một chất bổ sung nếu cần thiết. Tổn thương gan (từ nhẹ đến nặng) đã được quan sát thấy, vì vậy EMA đang xem xét liệu việc đánh giá lại orlistat có cần thiết hay không. thuốc này không nên được thực hiện. Đầy hơi và phân béo có thể xảy ra như một tác dụng phụ. Đôi khi quan sát thấy sự giảm các vitamin tan trong chất béo (Vit. A, D, E), nên được dùng như một chất bổ sung nếu cần thiết. Tổn thương gan (từ nhẹ đến nặng) đã được quan sát thấy, vì vậy EMA đang xem xét liệu việc đánh giá lại orlistat có cần thiết hay không. thuốc này không nên được thực hiện. Đầy hơi và phân béo có thể xảy ra như một tác dụng phụ. Đôi khi quan sát thấy sự giảm các vitamin tan trong chất béo (Vit. A, D, E), nên được dùng như một chất bổ sung nếu cần thiết.
>>> Cùng trải nghiệm: Bộ đôi thảo dược tăng cường ổn định đường huyết lâu dài - HIỆU QUẢ NHẤT hiện nay
Bệnh tiểu đường nếu không được kiểm soát tốt sẽ gây biến chứng, thậm chí đen dọa đến tính mạng bệnh nhân. Chính vì vậy, sử dụng thuốc trị tiểu đường để kiểm soát đường huyết là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả hiện nay. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị tiểu đường, đặc biệt bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để có thể lựa chọn thuốc điều trị mang lại hiệu quả và an toàn nhất dành cho bạn.
Chúc bạn luôn mạnh khỏe!