Thuật ngữ về bệnh tiểu đường - Những từ cần biết liên quan đến bệnh tiểu đường
Bạn đọc thân mến!
Bệnh tiểu đường được biết đến là căn bệnh chiếm số lượng lớn trong tổng số những bệnh liên quan tới nội tiết. Bệnh ngày càng gia tăng trên thế giới và đặc biệt tại Việt Nam, con số người mắc phải tăng nhanh trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, sự hiểu biết về bệnh tiểu đường đang còn rất hạn hẹp đối với nhiều người bệnh. Một số thuật ngữ liên quan tới bệnh tiểu đường đang còn khá mới mẻ và lu mờ. Hiểu được thực trạng đó, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn một số thuật ngữ liên quan tới bệnh tiểu đường. Cùng tìm hiểu để nắm rõ hơn.
Rối loạn tự miễn dịch
Nếu bạn bị rối loạn tự miễn dịch (còn gọi là bệnh tự miễn dịch), hệ thống miễn dịch của cơ thể bạn sẽ chống lại chính nó và bắt đầu tấn công các mô của chính nó.
Tiết cơ bản (insulin cơ bản)
Tất cả chúng ta đều phải có một lượng nhỏ insulin thường xuyên có trong máu; đó là sự bài tiết cơ bản. Những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 phải dùng một dạng insulin tái tạo sự bài tiết cơ bản suốt cả ngày; đó là insulin cơ bản.
Tế bào beta
Tế bào beta nằm trong các đảo nhỏ của Langerhans trong tuyến tụy. Chúng có nhiệm vụ tạo ra insulin.
Mức đường huyết
Mức đường huyết là lượng đường có trong máu của bạn tại một thời điểm nhất định. Mức độ này rất quan trọng đối với những người mắc bệnh tiểu đường, và họ phải theo dõi mức đường huyết trong suốt cả ngày. Nếu mức đường huyết quá cao (tăng đường huyết), điều đó có nghĩa là không có đủ insulin trong máu. Nếu nó quá thấp (hạ đường huyết), điều đó có nghĩa là có quá nhiều insulin.
Carbohydrate
Carbohydrate là một trong ba nguồn năng lượng chính cho cơ thể (những nguồn khác là chất béo và protein). Cơ thể bạn phân hủy carbohydrate để lấy glucose, sau đó cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Đái tháo đường
Đái tháo đường là tên gọi đầy đủ của bệnh tiểu đường nhưng hầu hết mọi người thường gọi chung là bệnh đái tháo đường.
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường (DKA)
Nhiễm toan ceton do tiểu đường (viết tắt là DKA) là một tình trạng rất nghiêm trọng. Nó xảy ra khi không có insulin để giúp cơ thể sử dụng glucose làm năng lượng. Glucose tích tụ trong máu và cơ thể chuyển sang chất béo để lấy năng lượng. Khi cơ thể phân hủy chất béo, xeton sẽ được giải phóng, và khi quá nhiều chất này tích tụ trong máu, nó sẽ làm cho máu có tính axit. Nếu bạn không được điều trị DKA ngay lập tức, nó có thể dẫn đến hôn mê hoặc thậm chí tử vong.
Đường huyết lúc đói
Đường huyết lúc đói là một trong những cách chẩn đoán bệnh tiểu đường. Nó đo mức đường huyết sau khi nhịn ăn qua đêm.
Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ là bệnh tiểu đường xảy ra trong thai kỳ. Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ có lượng đường huyết cao bất thường khi mang thai. Các triệu chứng thường biến mất sau khi sinh, nhưng phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau này.
Glucagon
Glucagon là một loại hormone được tạo ra bởi tuyến tụy. Nó làm tăng mức đường huyết, vì vậy nó chống lại tác động của hormone insulin. Nếu ai đó bị bệnh tiểu đường có lượng đường huyết rất thấp (hạ đường huyết), thì việc tiêm glucagon có thể giúp nâng cao mức đường huyết.
Đường glucoza
Glucose là một loại đường mà cơ thể sử dụng để tạo năng lượng. Để sử dụng nó đúng cách, cơ thể bạn phải có đủ hormone insulin.
Huyết cầu tố a1c
Hemoglobin A1c đo mức đường huyết trong 90 ngày. Nó giúp bạn và bác sĩ của bạn xem bạn đã kiểm soát mức độ đường huyết trung bình tốt như thế nào.
Tăng đường huyết
Tăng đường huyết là khi bạn có quá nhiều glucose trong máu.
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết là khi bạn có quá ít glucose trong máu.
Insulin
Insulin là một loại hormone giúp cơ thể sử dụng glucose. Insulin cho phép glucose đi vào các tế bào cần nó, đặc biệt là các cơ. Nếu không có insulin, glucose không thể đến nơi cần thiết. Những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 không có hormone này; những người bị bệnh tiểu đường loại 2 hoặc không có hoặc cơ thể của họ không thể sử dụng nó.
Kháng insulin
Kháng insulin là khi cơ thể không đáp ứng tốt với insulin. Đây là dấu hiệu ban đầu của bệnh tiểu đường loại 2.
Xeton
Khi cơ thể bắt đầu phân hủy chất béo để lấy năng lượng, xeton là một sản phẩm phụ. Khi quá nhiều chất này tích tụ trong máu, nó sẽ làm cho máu có tính axit và có thể dẫn đến nhiễm toan ceton do tiểu đường.
Biến chứng mạch máu vĩ mô
Theo thời gian, việc kiểm soát đường huyết kém có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm tổn thương các mạch máu chính - hệ thống mạch máu lớn. Biến chứng mạch máu vĩ mô gây ra các mảng bám tích tụ trong động mạch, có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Biến chứng vi mạch
Theo thời gian, việc kiểm soát đường huyết kém có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm tổn thương các mạch máu nhỏ - hệ thống vi mạch. Các biến chứng vi mạch này của bệnh tiểu đường có thể dẫn đến các vấn đề về mắt (bệnh võng mạc hoặc đục thủy tinh thể), thận (bệnh thận) và thần kinh (bệnh thần kinh).
Bệnh thận
Bệnh thận là tổn thương ở thận. Đây là một biến chứng lâu dài có thể xảy ra của bệnh tiểu đường. Nephr- là từ gốc Hy Lạp có nghĩa là thận , và –pathy là từ gốc Hy Lạp có nghĩa là tổn thương .
Bệnh thần kinh
Bệnh thần kinh là tổn thương các dây thần kinh. Đây là một biến chứng lâu dài có thể xảy ra của bệnh tiểu đường. Neuro- là từ gốc Hy Lạp có nghĩa là dây thần kinh , và –pathy là từ gốc Hy Lạp có nghĩa là tổn thương .
Thử nghiệm dung nạp đường miệng
Xét nghiệm dung nạp glucose qua đường miệng là một cách để chẩn đoán bệnh tiểu đường. Nó đo mức đường huyết năm lần trong khoảng thời gian ba giờ sau khi bạn uống một hỗn hợp đường huyết cao.
Tuyến tụy
Tuyến tụy là một cơ quan của hệ thống nội tiết. Một khu vực cụ thể của tuyến tụy, các đảo nhỏ của Langerhans, sản xuất hormone insulin.
Tiền tiểu đường
Tiền tiểu đường, còn gọi là glucose khoan dung, là khi một người có lượng đường trong máu cao, nhưng họ không đủ cao chưa được chẩn đoán là bệnh tiểu đường. Tiền tiểu đường là một dấu hiệu ban đầu của bệnh tiểu đường loại 2. Kháng insulin (khi cơ thể không sử dụng insulin tốt như bình thường) là một dấu hiệu tiền tiểu đường khác.
Bệnh võng mạc
Bệnh võng mạc là tổn thương võng mạc. Đây là một biến chứng lâu dài có thể xảy ra của bệnh tiểu đường. Võng mạc là bộ phận của mắt cảm nhận được ánh sáng, và –pathy là từ gốc Hy Lạp có nghĩa là tổn thương.
Phạm vi mục tiêu
Mức đường huyết cần duy trì trong một phạm vi nhất định, và khi bạn bị tiểu đường, bạn phải điều chỉnh mức đường huyết bằng chế độ ăn uống, tập thể dục và (có thể) insulin. Trước bữa ăn, phạm vi mục tiêu là 70 đến 130mg / dL, và một đến hai giờ sau bữa ăn, phạm vi mục tiêu là dưới 180mg / dL.
Trên đây là những thuật ngữ về bệnh tiểu đường, hy vọng có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về những điều này để có thể kiểm soát và điều trị tốt hơn.
Chúc bạn luôn mạnh khoẻ!