Liều lượng thuốc tiểu đường được chỉ định ra sao?

Bạn thân mến!

Khi nói đến đơn thuốc và liều lượng sử dụng, thì người hiểu rõ nhất có lẽ là bệnh nhân, những người đã không ít lần tới bệnh viện để thăm khám và chữa trị. Cứ mỗi lần tới bệnh viện là một lần bạn được bác sĩ kê cho một đơn thuốc, kèm theo hướng dẫn của bác sĩ, được chỉ dẫn trực tiếp hay có trong những toa thuốc mà bạn được kê đơn, và bạn luôn có một đơn thuốc có kèm theo sự hướng dẫn như vậy, không kể là bạn đang mắc phải căn bệnh khó chữa hay dễ chữa.

Và bạn cảm thấy chưa hiểu rõ cách sử dụng những loại thuốc được kê trong đơn thuốc như thế nào? Liều lượng cụ thể ra sao? Điều đó thường xuyên gây khăn cho mỗi lần bạn lấy thuốc để uống. Hiểu được đó chúng tôi sẽ giúp bạn liều lượng thuốc tiểu đường được chỉ định trong bài viết dưới đây.

Biến chứng bệnh tiểu đường nếu không được kiểm soát

lieu-luong-thuoc-tieu-duong-1

Biến chứng tiểu đường để lại được coi là một trong những biến chứng nguy hiểm, nhiều trường hợp các biến chứng tiểu đường để lại nếu không được điều trị sẽ dẫn tới tử vong. Dưới đây là những biến chứng phổ biến:

1. Bệnh về thần kinh

Đường huyết và huyết áp cao trong khi mắc bệnh tiểu đường có thể làm tổn thương các dây thần kinh cơ thể. Vấn đề tiêu hóa, rối loạn cương dương và nhiều vấn đề khác có thể xảy ra. Các chi, đặc biệt là bàn chân, thường bị ảnh hưởng nhất. Đau, ngứa ran và mất cảm giác khiến cho các vết thương không được chú ý. Nhiễm trùng nghiêm trọng và cắt cụt chi là điều có thể xảy ra.

2. Mất thị lực

Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường đều mắc một dạng bệnh về mắt nếu đường huyết của họ vẫn cao trong một thời gian dài. Điều này gây hại cho các mạch máu nhỏ ở phía sau mắt và có thể đã bắt đầu khi bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán. Kết quả là thị lực sụt giảm hoặc thậm chí mù lòa. Duy trì mức glucose càng gần mức bình thường càng tốt, cũng như kiểm tra mắt thường xuyên giúp ngăn ngừa điều tồi tệ nhất xảy đến

Bệnh tim mạch: Huyết áp, cholesterol, đường huyết - ngay khi chúng tăng lên trên mức bình thường, chúng ảnh hưởng tiêu cực đến tim và mạch máu của bạn. Nguy cơ biến chứng tim mạch tăng cao và trong trường hợp xấu nhất sẽ gây nên tử vong. Bệnh động mạch vành là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở những người mắc bệnh tiểu đường.

3. Suy thận

Lý do dẫn đến bệnh thận là các mạch máu bị hư hỏng không còn lọc máu đúng cách. Huyết áp cao cũng như đường huyết cao gây ra lưu lượng máu cao; mạch máu căng ra để máu chảy dễ dàng hơn. Cuối cùng, điều này tạo nên sẹo và làm suy yếu các mạch máu.

4. Bệnh nha chu

Việc nguy cơ viêm nướu tăng dẫn đến các biến chứng răng miệng như viêm nha chu và mất răng. Kiểm tra nha khoa thường xuyên vô cùng quan trọng để biết được chẩn đoán sớm. Ngay khi các triệu chứng của bệnh nướu răng như chảy máu trong khi đánh răng hoặc sưng nướu xảy ra thì bạn nên đi khám răng hàng năm.

Liều lượng thuốc trong bệnh tiểu đường được hiểu như thế nào?

lieu-luong-thuoc-tieu-duong-2

Bệnh tiểu đường được coi là căn bệnh đang lên hồi chuông báo động, về tỉ lệ người mắc phải. Tình hình đáng lo ngại từ tỉ lệ người mắc phải nguyên nhân gây bệnh kèm theo các biến chứng, nếu không được điều trị kịp thời. Sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường.

Chất ức chế Alpha-Glucosidase

Liều lượng

Acarbose (Precose) 25-100 mg uống trước bữa ăn

Miglitol (Glyset) 25-100 mg uống trước bữa ăn

Cơ chế hoạt động

Những loại thuốc này là chất ức chế có thể đảo ngược các enzym alphaglucosidase ở ruột, dẫn đến chậm phân hủy carbohydrate ăn vào và làm chậm sự hấp thu glucose. Chúng làm giảm tình trạng tăng đường huyết sau ăn.

Sulfonylureas

Liều lượng

Tolbutamide (Orinase) 1000-2000 mg / ngày

Acetohexamide (Dymelor) 250-1000 mg / ngày

Chlorpropamide (Diabenese) 100-250 mg / ngày

Tolazamide (Tolinase) 100-250 mg / ngày

Sulfonylureas thế hệ thứ hai

Liều lượng

Glimepiride (Amaryl) 1-8 mg / ngày

Glyburide (DiaBeta, Micronase) 2,5-20 mg / ngày

Glipizide (Glucotrol) 5-40 mg / ngày

Glyburide vi mô (Glynase) 1,5-12 mg / ngày

Cơ chế hoạt động

Những loại thuốc này làm tăng bài tiết insulin của tuyến tụy, một phần bằng cách bất hoạt kênh kali (K +) trên tế bào beta. Sử dụng sulfonylurea có thể làm tăng dần độ nhạy cảm với thụ thể insulin nội sinh nhưng có giới hạn.

Biguanides

Liều lượng

Metformin (Glucophage) 500-2250 mg / ngày

Cơ chế hoạt động

Metformin làm tăng độ nhạy cảm của gan và ngoại vi đối với insulin. Nó cũng có thể ức chế quá trình tạo gluconeogenesis, kích thích cơ xương hấp thu glucose và tăng gắn kết thụ thể insulin.

Thiazolidinediones

Liều lượng

Rosiglitazone (Avandia) 4-8 mg / ngày

Pioglitazone (Actos) 15-45 mg / ngày

Cơ chế hoạt động

Những loại thuốc này làm tăng sự nhạy cảm của các mô đích với insulin bằng cách liên kết với thụ thể gamma kích hoạt peroxisome nội bào (PPARgamma) trong mô. Điều này dẫn đến tăng biểu hiện của thụ thể vận chuyển glucose-4, do đó làm tăng độ nhạy insulin của mô. Tác dụng chủ yếu được thấy ở gan và cơ xương. Ở gan, sự hấp thu glucose tăng lên và lượng insulin giảm xuống. Sự hấp thu glucose vào cơ bắp cũng tăng lên.

Thuốc kích thích insulin

Liều lượng

Repaglinide (Prandin) 0,5-4 mg uống trong bữa ăn (lên đến 16 mg / ngày)

Natagrelide (Starlix) 60-120 mg uống trong bữa ăn (lên đến 360 mg / ngày)

Cơ chế hoạt động

Tương tự như sulfonylurea, những thuốc này ngăn chặn kênh K + nhạy cảm của adenosine triphosphate trên tế bào beta, do đó làm tăng tiết insulin. Tuy nhiên, hoạt động lâm sàng của chất kích thích tiết insulin phụ thuộc vào glucose, không giống như hoạt động của sulfonylurea.

Trao sức khỏe sống trọn vẹn! Biết chính xác liều lượng của thuốc là một trong những điều rất quan trọng đối với mỗi người trước khi dùng bất cứ loại thuốc gì, không ngoại trừ bệnh tiểu đường. Chính vì thế, bạn nên tìm hiểu về liều lượng của mỗi loại thuốc để việc điều trị trở nên hiệu quả hơn.

5 | ★ 315
Dược sĩ Lâm |

Dược sĩ Lâm đã có 20 kinh nghiệm làm chuyên môn về chuyên khoa Nội. Đặc biệt Dược sĩ Lâm có nhiều năm kinh nghiệm các bệnh tiểu đường, rối loạn tuyến giáp, rối loạn cholesterol