Cách đánh giá bệnh tiểu đường

cach-giup-ban-danh-gia-benh-tieu-duong-1

Bạn đọc thân mến!

Khi được chẩn đoán không may mắc phải bệnh tiểu đường, nhiều người bệnh tiểu đường chỉ biết đi tìm những loại thuốc để mua mà không biết cách đánh giá những nguyên nhân, triệu chứng, yếu tố nguy cơ… để có thể điều trị tốt hơn. Biết được vấn đề này, hôm nay chuyên gia của POCACO sẽ giúp bạn đánh giá bệnh tiểu đường và một vài lời khuyên giúp bạn điều trị được căn bệnh này. Mời bạn cùng đọc ở bài viết dưới đây.

Cách đánh giá bệnh tiểu đường

cach-giup-ban-danh-gia-benh-tieu-duong-2

- Tuổi tác: Người tiểu đường týp 1 đều dưới 40 tuổi, hầu hết thanh thiếu niên và trẻ em dưới 20 tuổi mắc tiểu đường týp 1, chỉ có một số trường hợp ngoại lệ; tiểu đường týp 2 chủ yếu là người trung niên và người già trên 40 tuổi. Tóm lại, tuổi càng trẻ càng dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, tuổi càng cao càng dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.

- Cân nặng cơ thể khi mới khởi phát: Hầu hết những người thừa cân hoặc béo phì khi mắc bệnh tiểu đường đều mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Càng béo phì càng rõ ràng thì khả năng mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 càng cao. Cho dù đó là bệnh tiểu đường tuýp 1 hay tuýp 2, trọng lượng cơ thể có thể giảm ở các mức độ khác nhau sau khi khởi phát bệnh tiểu đường, trong khi bệnh tiểu đường tuýp 1 thường bị sụt cân đáng kể.

- Triệu chứng lâm sàng: Tiểu đường týp 1 có các triệu chứng lâm sàng rõ ràng như đa đa bội, đa niệu, đa dây thần kinh…, trong khi tiểu đường tuýp 2 thường không có triệu chứng như trên.

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường

- Đa niệu: Lượng nước tiểu quá nhiều, có thể đạt 5000 - 10000ml trong 24 giờ, nhưng người già và những người bị bệnh thận có thể không có đa niệu rõ ràng.

- Uống nước nhiều hơn: thường xuyên cảm thấy khát và uống quá nhiều, chứng đa niệu sẽ càng làm trầm trọng thêm tình trạng đa niệu.

- Ăn nhiều hơn: thèm ăn, thường cảm thấy đói và ăn nhiều hơn.

- Giảm cân: Trọng lượng tiếp tục giảm và cơ thể gầy đi đáng kể. Thông qua điều trị hợp lý bệnh tiểu đường, giảm cân có thể được kiểm soát, và thậm chí phục hồi.

- Mệt mỏi: Mệt mỏi toàn thân, bơ phờ.

- Giảm thị lực: giảm thị lực và nhìn mờ, nếu kiểm soát tốt đường huyết thì thị lực có thể nhanh chóng trở lại bình thường.

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường

cach-giup-ban-danh-gia-benh-tieu-duong-3

- Béo phì: Béo phì là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường và là yếu tố chính làm xuất hiện và phát triển bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin. Hầu hết bệnh nhân tiểu đường đều bị béo phì, theo thống kê có khoảng 60% -80% bệnh nhân tiểu đường ở tuổi trưởng thành mắc bệnh Trước đây là những người béo phì, mức độ béo phì tỷ lệ thuận với tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường.

- Nhiễm virus: Sau khi nhiễm virus, các tế bào tuyến tụy có thể bị tổn thương nghiêm trọng và có thể mắc bệnh tiểu đường. Nhiễm trùng chiếm một vị trí quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh tiểu đường, đặc biệt nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường loại i là nhiễm vi rút, bệnh tiểu đường ở lứa tuổi vị thành niên cũng liên quan đáng kể đến nhiễm vi rút. Nhiễm virus có thể gây viêm tụy, dẫn đến không tiết đủ dịch và gây bệnh tiểu đường.

- Hoạt động thể chất: Theo khảo sát, xác suất người lao động nhập cư và thợ mỏ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn nhiều so với người dân thành thị. Ở trên chúng tôi đã đề cập rằng béo phì là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường, hoạt động thể chất nhiều giúp giảm béo phì, từ đó tăng độ nhạy insulin, lượng đường trong máu sẽ được sử dụng tối đa và không xảy ra bệnh tiểu đường.

Sự nguy hiểm của bệnh tiểu đường

- Tác hại đến thận: Do lượng đường trong máu cao, huyết áp cao và lipid máu cao làm áp lực lọc vi tuần hoàn cầu thận tăng cao bất thường, là nguyên nhân thúc đẩy sự xuất hiện và phát triển của bệnh thận do tiểu đường. Biểu hiện sớm của protein niệu và phù, suy thận giai đoạn cuối là nguyên nhân chính gây tử vong do đái tháo đường.

- Tai biến tim mạch và mạch máu não: Biến chứng tim mạch và mạch máu não là những biến chứng gây tử vong của bệnh tiểu đường. Biểu hiện chủ yếu ở động mạch chủ, động mạch vành, xơ vữa động mạch não, tăng sản nội mô mạch nhỏ và dày màng đáy mao mạch của bệnh tiểu đường vi mạch. Sự co và giãn của mạch máu không được phối hợp, tiểu cầu kết dính và kết tụ, và lipid bị lắng đọng trên thành mạch, tạo thành tăng đường huyết, tăng lipid máu, tăng độ nhớt và tăng huyết áp, dẫn đến tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh tim mạch và mạch máu não do đái tháo đường tăng theo cấp số nhân.

- Biến chứng cấp tính: Hiểm họa của bệnh tiểu đường còn có biến chứng cấp tính và nhiễm trùng tiết niệu: tỷ lệ mắc bệnh cao, hai nguyên nhân này có mối quan hệ nhân quả lẫn nhau và phải điều trị đồng thời. Các bệnh nhiễm trùng thông thường bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp và bệnh lao, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da. Tác hại còn nằm ở hội chứng hyperosmolar do tiểu đường: chủ yếu xảy ra ở người trung niên và cao tuổi, một nửa trong số họ không có tiền sử tiểu đường. Biểu hiện lâm sàng là mất nước trầm trọng. Đôi khi có thể chẩn đoán nhầm là tai biến mạch máu não do lâm sàng. các biểu hiện như liệt nửa người, hôn mê, tỷ lệ tử vong cao tới 50%.

Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh tiểu đường?

cach-giup-ban-danh-gia-benh-tieu-duong-4

1. Chú ý đến chế độ ăn uống của bạn

Chế độ ăn uống không phù hợp có thể gây ra bệnh tiểu đường. Một nghiên cứu về bệnh tiểu đường được công bố trên tạp chí Mỹ tháng 10 năm 2008 đã chứng minh rằng những người uống nhiều hơn hai phần nước trái cây có đường mỗi ngày có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường cao hơn 31% so với những người uống ít hơn một phần nước trái cây có đường mỗi tháng.

2. Chú ý tập thể dục

Nếu vận động và ngủ nghỉ không đúng cách cũng có thể dẫn đến bệnh tiểu đường. Thực hiện các hoạt động aerobic ít nhất 3 lần một tuần, không ít hơn nửa giờ mỗi lần; mỗi giờ đứng lên và tập thể dục.

3. Ngủ đủ giấc

Chất lượng giấc ngủ có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe con người. Nếu bạn luôn trong tình trạng ngủ không đủ giấc hoặc ngủ quá nhiều trong thời gian dài thì chắc chắn cơ thể bạn sẽ gặp phải những vấn đề sức khỏe khác nhau.

4. Kiểm soát lượng đường ăn vào

Nói một cách tương đối, bệnh nhân tiểu đường không thể ăn đường, nghĩa là họ không thể tiêu thụ trực tiếp đường sucrose và glucose trong bữa ăn hàng ngày. Fructose có thể ăn được, và quá trình phân hủy đường fructose không cần đến sự tham gia của insulin. Tuy nhiên, thành phần chính của mật ong là đường fructose và glucose, người bệnh nên thận trọng trong việc ăn mật ong.

Trên đây là những tổng hợp về cách đánh giá bệnh tiểu đường, hy vọng bài viết này vừa giúp bạn nhận ra những điểm mấu chốt cơ bản để có thể tìm cho bản thân hoặc người thân những liệu pháp điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả nhất.

Chúc bạn luôn mạnh khoẻ!

4 | ★ 349
Dược sĩ Lâm |

Dược sĩ Lâm đã có 20 kinh nghiệm làm chuyên môn về chuyên khoa Nội. Đặc biệt Dược sĩ Lâm có nhiều năm kinh nghiệm các bệnh tiểu đường, rối loạn tuyến giáp, rối loạn cholesterol