Bệnh tiểu đường: Nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp điều trị & phòng ngừa

benh-tieu-duong-nguyen-nhan-trieu-chung-phuong-phap-dieu-tri-va-phong-ngua-1

Bạn đọc thân mến!

Bệnh tiểu đường (hay còn gọi là: Đái tháo đường) là một hội chứng chuyển hóa phổ biến nhất và là một mối quan tâm lớn về sức khỏe. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đây là nguyên nhân gây tử vong thứ 8 trên toàn cầu. Vậy thực chất bệnh tiểu đường là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng ngừa ra sao? Mời bạn cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

Nguyên nhân nào gây ra bệnh tiểu đường?

benh-tieu-duong-nguyen-nhan-trieu-chung-phuong-phap-dieu-tri-va-phong-ngua-2

 

Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường là tình trạng lượng đường trong máu liên tục tăng cao hơn mức bình thường. Nó xảy ra khi các tế bào không phản ứng với insulin (kháng insulin) hoặc tuyến tụy không sản xuất đủ insulin theo yêu cầu của cơ thể.

Glucose được coi là nhiên liệu hoặc năng lượng cho tế bào. Mức độ glucose trong cơ thể được điều chỉnh bởi hormone insulin vì insulin giúp tế bào hấp thu glucose. Tế bào beta có trong tuyến tụy tiết ra insulin khi lượng đường trong máu cao. Insulin giúp lưu trữ glucose trong cơ, mỡ và gan để sử dụng trong tương lai. Khi có hoạt động hoặc sản xuất insulin, nồng độ glucose trong máu tăng lên dẫn đến tăng đường huyết. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường.

Các loại bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường có thể được phân loại thành loại 1 và loại 2 dựa trên các nguyên nhân cơ bản:

• Bệnh tiểu đường loại 1: Là tình trạng các tế bào miễn dịch phá hủy các tế bào beta của tuyến tụy sản xuất insulin.

• Bệnh tiểu đường loại 2: Là tình trạng có đủ lượng glucose trong cơ thể nhưng các tế bào không thể sử dụng insulin này do kháng insulin.

Các loại bệnh tiểu đường khác:

• Tiền tiểu đường: là tình trạng lượng đường trong máu cao, nhưng không quá cao để được chẩn đoán là bệnh tiểu đường loại 2. Nó được coi là dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường tuýp 2.

• Tiểu đường thai kỳ: là tình trạng bệnh tiểu đường phát triển trong thai kỳ. Tuy nhiên, mức đường huyết trở nên bình thường sau khi sinh.

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường

Các triệu chứng cũng khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh tiểu đường. Nói chung, bệnh nhân tiền tiểu đường không có triệu chứng trong khi tiểu đường loại 1, loại 2 và thai kỳ có các triệu chứng tương tự. Tuy nhiên, các triệu chứng ở loại 1 xuất hiện đột ngột và loại 2 xuất hiện dần dần. Các triệu chứng bao gồm:

• Giảm cân

• Cảm thấy khát nước

• Cảm thấy đói

• Đi tiểu nhiều, đặc biệt là vào ban đêm (đa niệu)

• Rối loạn thị giác

• Mệt mỏi

• Đau đầu

• Buồn ngủ

• Tê tay chân

• Chữa lành vết cắt hoặc vết bầm chậm

• Khô miệng

Các biến chứng của bệnh tiểu đường

benh-tieu-duong-nguyen-nhan-trieu-chung-phuong-phap-dieu-tri-va-phong-ngua-2

Bệnh tiểu đường có tiến triển chậm hơn và có thể dẫn đến các biến chứng nặng dần dần. Họ đang:

• Bệnh thần kinh do đái tháo đường - Glucose trong máu cao dẫn đến tổn thương các dây thần kinh, đặc biệt là hệ thần kinh ngoại vi dẫn đến bệnh thần kinh.

• Bệnh thận do tiểu đường - Mức đường huyết cao làm hỏng các mạch máu cung cấp cho thận, dẫn đến tổn thương thận. Điều này dẫn đến tích tụ các chất thải trong máu.

• Bệnh võng mạc do tiểu đường - Lượng đường trong máu cao có thể làm hỏng các mạch máu của mắt, dẫn đến đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.

• Bệnh tim - Bệnh tiểu đường có thể gây tắc nghẽn mạch máu dẫn đến đau ngực, đột quỵ và đau tim.

• Tổn thương bàn chân - Do tổn thương các dây thần kinh của hệ thần kinh ngoại vi, có thể xảy ra loét chân hoặc hoại thư. Những vết thương này chậm lành và đôi khi có thể dẫn đến cắt cụt hoặc mất chi.

• Tổn thương não - Bệnh tiểu đường dần dần có thể dẫn đến suy giảm nhận thức hoặc mất trí nhớ ở người bệnh. Đột quỵ cũng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân.

• Nhiễm toan ceton do tiểu đường - Đây là một biến chứng đe dọa tính mạng và được coi là trường hợp khẩn cấp do tiểu đường. Nếu glucose không được tế bào hấp thụ, chất béo sẽ phân hủy để tạo ra xeton. Nếu có nhiều sản xuất xeton do không có glucose, xeton sẽ xuất hiện trong máu và nước tiểu. Sự hiện diện của xeton gây nhiễm toan dẫn đến các biến chứng nhiễm độc.

Chẩn đoán bệnh tiểu đường

benh-tieu-duong-nguyen-nhan-trieu-chung-phuong-phap-dieu-tri-va-phong-ngua-3

Những người có ít nhất một yếu tố khuynh hướng nên khám sàng lọc hàng năm. Điều này giúp chẩn đoán sớm. Các xét nghiệm được khuyến nghị để chẩn đoán bệnh tiểu đường là:

• Đường huyết lúc đói (FPG): Trong xét nghiệm này, mức đường huyết được đo sau khi nhịn ăn một vài giờ (ít nhất từ 6 đến 8 giờ). Nếu mức đường huyết cao hơn 126 mg / dl sau khi thực hiện hai xét nghiệm liên tiếp, thì tình trạng này được cho là bệnh tiểu đường loại 2.

• Xét nghiệm lượng đường trong máu ngẫu nhiên (RBS): Trong xét nghiệm này, mức đường huyết được đo vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Không cần phải nhịn ăn cho xét nghiệm này. Nếu mức đường huyết> 160 mg / dL, thì nên làm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định.

• Thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống (OGTT): Bệnh nhân được nhịn ăn ít nhất 8 giờ và lấy mẫu máu. Sau đó, 75 gam dung dịch glucozo dạng siro được cho. Sau hai giờ, lại lấy mẫu máu để đo nồng độ máu.

• Trong trường hợp tiểu đường thai kỳ: mẫu máu được lấy hai lần (sau giờ đầu tiên và giờ thứ hai).

• Hemoglobin glycated (HbA1c): Hemoglobin glycated cho biết mức đường huyết trung bình trong hai đến ba tháng qua.

Điều trị bệnh tiểu đường

Tình trạng tiền tiểu đường không cần điều trị. Tuy nhiên, thay đổi lối sống giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường. Các lựa chọn điều trị cho các bệnh tiểu đường khác là:

• Liệu pháp insulin: Liệu pháp insulin là lựa chọn điều trị chính cho bệnh nhân tiểu đường loại 1. Bệnh nhân tiểu đường loại 2 cũng có thể yêu cầu liệu pháp insulin tùy thuộc vào mức đường huyết của họ. Insulin không thể được sử dụng bằng đường uống và có thể tiêm.

• Thuốc uống hạ đường huyết: Biguanides, sulfonyl urê và glitazon là một số ví dụ về thuốc hạ đường huyết. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách kích thích sản xuất insulin từ tuyến tụy hoặc ức chế sự phân hủy chất béo để tạo ra glucose.

• Cấy ghép: Bệnh nhân tiểu đường loại 1 có thể được xem xét để cấy ghép tuyến tụy hoặc tế bào đảo nhỏ. Nhưng nghiên cứu vẫn đang tiếp tục để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn của liệu pháp này.

Phòng ngừa và chữa bệnh tiểu đường

Thay đổi lối sống đóng một vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và quản lý bệnh tiểu đường. Các biện pháp cần tuân theo là:

• Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh ít đường, carbohydrate và chất béo. Chọn nhiều hơn các loại thực phẩm giàu chất xơ và ngũ cốc nguyên hạt.

• Hoạt động thể chất. Tập thể dục thường xuyên ít nhất một giờ mỗi ngày. Hoạt động thể chất có thể bao gồm đi bộ nhanh, chạy bộ, bơi lội, hoặc thậm chí làm vườn.

• Thực hiện các xét nghiệm sàng lọc thường xuyên, ít nhất một lần trong một năm.

• Giảm căng thẳng.

• Từ bỏ hút thuốc.

• Hạn chế uống rượu.

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh phiền toái, gây nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ và làm giảm đi giá trị cuộc sống của bạn. Vì vậy, bạn cần thực hiện những biện pháp ngăn ngừa và tìm hiểu rõ hơn về bệnh tiểu đường để có kiến thức nhằm tránh mắc căn bệnh tiểu đường hoặc tránh những biến chứng do căn bệnh tiểu đường gây nên.

Chúc bạn luôn mạnh khoẻ!

4 | ★ 120
Dược sĩ Lâm |

Dược sĩ Lâm đã có 20 kinh nghiệm làm chuyên môn về chuyên khoa Nội. Đặc biệt Dược sĩ Lâm có nhiều năm kinh nghiệm các bệnh tiểu đường, rối loạn tuyến giáp, rối loạn cholesterol