Bảng chú giải thuật ngữ về bệnh tiểu đường

bang-chu-giai-thuat-ngu-ve-benh-tieu-duong

 

Bạn đọc thân mến!

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh có diễn biến phức tạp, hơn nữa, căn bệnh này để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không có sự kiểm soát tốt. Vì vậy, để kiểm soát bệnh tiểu đường trở nên hiệu quả thì việc hiểu các thuật ngữ về căn bệnh này rất quan trọng. Ở bài viết dưới đây, bạn sẽ biết được những thuật ngữ chung của bệnh tiểu đường do các chuyên gia cung cấp.

1. Nhiễm toan: 

Quá nhiều axit trong cơ thể, thường là do sản xuất xeton như axeton, khi các tế bào bị bỏ đói; Đối với một người bị bệnh tiểu đường, loại nhiễm toan phổ biến nhất được gọi là "nhiễm toan ceton."

2. Tế bào alpha: 

Một loại tế bào trong một khu vực của tuyến tụy được gọi là tiểu đảo Langerhans; tế bào alpha tạo ra và giải phóng một loại hormone gọi là "glucagon." Glucagon có chức năng đối lập trực tiếp với insulin - nó làm tăng lượng glucose trong máu bằng cách giải phóng đường dự trữ từ gan.

3. Tuyến tụy nhân tạo: 

Một bộ cảm biến glucose gắn với thiết bị phân phối insulin; cả hai được kết nối với nhau bằng cái được gọi là "hệ thống vòng kín". Nói cách khác, nó là một hệ thống không chỉ có thể xác định mức đường trong cơ thể mà còn lấy thông tin đó và giải phóng lượng insulin thích hợp cho loại đường cụ thể mà nó vừa đo được. Tuyến tụy nhân tạo có thể điều chỉnh lượng insulin tiết ra, vì vậy lượng đường thấp sẽ khiến thiết bị giảm phân phối insulin. Các thử nghiệm sử dụng tuyến tụy nhân tạo hiện đang được tiến hành và hy vọng rằng hệ thống này sẽ được bán trên thị trường trong vòng 5 năm tới. Các nghiên cứu cũng đang được tiến hành để phát triển một phiên bản của hệ thống này có thể được cấy ghép.

4. Đường trong máu: 

Còn được gọi là glucose trong máu, đây là đường có trong máu của bạn. Những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 có quá nhiều lượng đường trong máu do mức độ hoặc hoạt động của insulin không hoạt động tốt.

Theo dõi hoặc kiểm tra đường huyết: Một phương pháp kiểm tra lượng đường trong máu của bạn; Theo dõi đường huyết tại nhà bao gồm việc chọc ngón tay của bạn bằng thiết bị lancing, nhỏ một giọt máu lên que thử và đưa que thử vào máy đo đường huyết hiển thị mức đường huyết của bạn. Kiểm tra lượng đường trong máu cũng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Theo dõi đường huyết được khuyến nghị ba hoặc bốn lần một ngày cho những người mắc bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin. Tùy thuộc vào tình hình, có thể nên kiểm tra đường huyết trước bữa ăn, hai giờ sau bữa ăn, trước khi đi ngủ, vào giữa đêm và trước và sau khi tập thể dục, có thể được khuyến nghị.

5. Carbohydrate: 

Một trong ba loại thực phẩm chính và là nguồn cung cấp năng lượng; carbohydrate chủ yếu là đường và tinh bột mà cơ thể phân hủy thành glucose (một loại đường đơn giản mà cơ thể có thể sử dụng để nuôi các tế bào của mình).

6. Đếm lượng carbohydrate: 

Một kỹ thuật lập kế hoạch bữa ăn bao gồm việc theo dõi số gam carbs trong thực phẩm để đảm bảo rằng bạn không ăn nhiều hơn một lượng nhất định trong một bữa ăn nhất định. Bạn có thể đếm mỗi khẩu phần carbohydrate, vì mỗi khẩu phần carbs là 15 gam. Nếu bạn chọn chiến lược này, bác sĩ hoặc nhà giáo dục bệnh tiểu đường của bạn sẽ cho bạn biết tổng lượng carb cần nhắm đến trong mỗi bữa ăn hoặc tổng lượng hàng ngày.

7. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường (DKA): 

Một tình trạng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng do tăng đường huyết (lượng đường trong máu cao), mất nước và tích tụ axit cần điều trị bằng insulin và truyền dịch khẩn cấp; DKA xảy ra khi không có đủ insulin và các tế bào bị đói đường. Một nguồn năng lượng thay thế được gọi là xeton sẽ được kích hoạt. Hệ thống tạo ra sự tích tụ của axit. Nhiễm toan ceton có thể dẫn đến hôn mê và thậm chí tử vong. Chuyên gia dinh dưỡng: Một chuyên gia về dinh dưỡng, người giúp mọi người lên kế hoạch về loại và số lượng thực phẩm cần ăn cho những nhu cầu sức khỏe đặc biệt; một chuyên gia dinh dưỡng đã đăng ký (RD) có bằng cấp đặc biệt.

8. Xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG): 

Phương pháp tầm soát bệnh tiểu đường được ưa chuộng; FPG đo lượng đường trong máu của một người sau khi nhịn ăn hoặc không ăn bất cứ thứ gì trong ít nhất 8 giờ. Đường huyết lúc đói bình thường là dưới 100 miligam trên decilit hoặc mg / dL. Đường huyết lúc đói lớn hơn 100 mg / dL và nhỏ hơn 126 mg / dL ngụ ý rằng người đó bị suy giảm mức đường huyết lúc đói nhưng có thể không mắc bệnh tiểu đường. Chẩn đoán bệnh tiểu đường được thực hiện khi đường huyết lúc đói lớn hơn 126 mg / dL và khi xét nghiệm máu xác nhận kết quả bất thường. Các xét nghiệm này có thể được lặp lại vào một ngày tiếp theo hoặc bằng cách đo đường huyết 2 giờ sau bữa ăn. Kết quả sẽ cho thấy đường huyết tăng cao hơn 200 mg / dL.

9. Tiểu đường thai kỳ: 

Lượng đường trong máu cao bắt đầu hoặc được phát hiện lần đầu tiên khi mang thai; sự thay đổi hormone khi mang thai ảnh hưởng đến hoạt động của insulin, dẫn đến lượng đường trong máu cao. Thông thường, lượng đường trong máu trở lại bình thường sau khi sinh con. Tuy nhiên, những phụ nữ đã từng bị tiểu đường thai kỳ có nhiều nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 sau này trong cuộc sống. Tiểu đường thai kỳ có thể làm tăng các biến chứng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở và làm tăng tỷ lệ các biến chứng thai nhi liên quan đến việc tăng kích thước của em bé.

10. Xét nghiệm huyết sắc tố glycated (HbA1c): 

Đây là một xét nghiệm máu quan trọng để xác định mức độ bạn đang kiểm soát bệnh tiểu đường của mình; hemoglobin là một chất trong tế bào hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy đến các mô. Nó cũng có thể gắn vào đường trong máu, tạo thành một chất gọi là glycated hemoglobin hoặc Hemoglobin A1C. Xét nghiệm cung cấp phép đo lượng đường trong máu trung bình trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tuần và được sử dụng cùng với việc theo dõi đường huyết tại nhà để điều chỉnh điều trị. Phạm vi lý tưởng cho những người mắc bệnh tiểu đường nói chung là dưới 7%. Xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh tiểu đường khi mức HbA1c bằng hoặc lớn hơn 6,5%.

11. Tăng đường huyết: 

Lượng đường trong máu cao; tình trạng này khá phổ biến ở những người mắc bệnh tiểu đường. Nhiều thứ có thể gây tăng đường huyết. Nó xảy ra khi cơ thể không có đủ insulin hoặc không thể sử dụng insulin mà nó có.

Hạ đường huyết: Lượng đường trong máu thấp ; tình trạng này thường xảy ra ở những người bị tiểu đường. Hầu hết các trường hợp xảy ra khi có quá nhiều insulin và không đủ glucose trong cơ thể.

12. Insulin: 

Một loại hormone được sản xuất bởi tuyến tụy giúp cơ thể sử dụng đường để tạo năng lượng; tế bào beta của tuyến tụy tạo ra insulin.

13. Kháng insulin: 

Khi tác dụng của insulin đối với tế bào cơ, mỡ và gan trở nên kém hiệu quả hơn; tác dụng này xảy ra với cả insulin được sản xuất trong cơ thể và khi tiêm insulin. Do đó, lượng insulin cao hơn là cần thiết để giảm lượng đường trong máu.

Trên đây là những thuật ngữ về bệnh tiểu đường, hy vọng qua bài viết này, bạn có thể hiểu hơn về căn bệnh tiểu đường và những điều xoay quanh căn bệnh này để có thể tìm cho mình phương pháp ngăn ngừa, điều trị tốt nhất.

Chúc bạn luôn mạnh khoẻ!

4 | ★ 444
Dược sĩ Lâm |

Dược sĩ Lâm đã có 20 kinh nghiệm làm chuyên môn về chuyên khoa Nội. Đặc biệt Dược sĩ Lâm có nhiều năm kinh nghiệm các bệnh tiểu đường, rối loạn tuyến giáp, rối loạn cholesterol